Chào mừng quý khách đến với website của chúng tôi!

Email: tranvannghia040484@gmail.com | Kết nối với chúng tôi face647 tw175 ins6107 g5358 p5244 ytb187

logo
phong_kham_ngoai_tieu_hoa_bs_nghia_mmmmmmm
iconhotline Hotline:
0813.624.287

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG

UNG THƯ ĐẠI TRÀNG

 (Colon Cancer )

 

  1. Mở đầu

- Ung thư đại tràng là loại bệnh ác tính thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư.

- Quá trình từ đại tràng bình thường tiến triển thành ung thư kéo dài qua nhiều năm và qua nhiều quá trình có thể ngăn chặn được

- Cho đến nay, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu, hóa trị chỉ đóng vai trò hỗ trợ

- Ung thư đại tràng đứng hàng thứ năm trong các loại ung thư và hàng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa chỉ sau ung thư dạ dày. Ở nam giới, ung thư đại tràng đứng hàng thứ tư và ở nữ giới đứng hàng thứ hai

ung_thu_truc_trang

Hình 1: Ung thư đại tràng

  1. Các yếu tố nguy cơ

Các yếu tố bên ngoài

Các yếu tố bên trong

Chế độ ăn nhiều mỡ

Chế độ ăn nhiều mỡ đặc biệt là mỡ động vật bão hòa, làm tăng lượng acid mật và các steroid trung tính làm thay đổi các vi khuẩn có sẵn trong ruột. Từ đó từ đó làm biến đổi các acide mật và các sterol trung tính thành các chất chuyển hóa có khả năng thúc đẩy hoặc mở đầu cho sự hình thành các U.

Tuổi

Tần suất mắc ung thư đại tràng tăng lên rõ rệt ở những người trên 50 tuổi

Chế độ ăn nhiều thịt

 Thịt đỏ chứa nhiều sắt. Sắt làm gia tăng các gốc tự do làm tổn thương niêm mạc đại tràng và kích thích các yếu tố sinh ung thư khác

Béo phì

Làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng ở nữ và nam.

Chế độ ăn ít chất xơ

Kéo dài thời gian phân ở lại trong ĐT, tạo cơ hội sinh chất gây ung nội sinh và niêm mạc ruột phải tiếp xúc lâu hơn với các chất sinh ung, làm giảm sự hòa tan và bám dính của các chất sinh ung trong phân.

Polyp đại tràng

Polyp tuyến là loại có khả năng ác tính hóa cao, nhất là polyp tuyến nhánh, chúng được xem là các tổn thương tiền ung thư. Thời gian để 1 polyp biến thành ung thư kéo dài từ 5-10 năm tùy thuộc cấu tạo mô học của polyp đó. Việc cắt bỏ các polyp tuyến làm giảm nguy cơ ung thư đại tràng

Calci và vitamin D

Calci làm kết tủa acid mật và thải ra ngoài theo phân làm giảm nguy cơ ung thư đại tràng

Hoạt động thể chất

Làm giảm nguy cơ ung thư đại tràng

Folate

Folate là một loại vitamin B. Thiếu folate dễ dẫn đến ung thư do làm gián đoạn quá trình tổng hợp và sửa chữa DNA

Cắt túi mật

Sau cắt túi mật, lượng acid mật thứ phát trong phân gia tăng, làm ảnh hưởng đến khả năng sin hung thư

Hút thuốc lá

Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư đại tràng cao hơn 3-4 lần người không hút thuốc. Hút thuốc lá đóng vai trò trong hình thành các tổn thương tiền ung thư như polyp đại tràng. Độ tuổi trung bình mắc UTĐT của người hút thuốc lá cũng thấp hơn

Bệnh ruột do viêm

Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn được xem là những yếu tố nguy cơ cao của ung thư đại tràng, nhất là khi viêm ruột kéo dài.

Rượu

Rượu làm rối loạn hấp thu folate, ảnh hưởng đến tổng hợp DNA, tạo ra sản phẩn chuyển hóa độc hại là acetaldehyde làm tổn thương niêm mạc đại tràng. Rượu tác động qua lại với thuốc lá gây đột biến DNA dễ gây ung thư

Tiền sử gia đình có người bị ung thư đại tràng

Người có một hay nhiều người thân ở thế hệ trước bị UTĐT sẽ có nguy cơ bị UTĐT cao hơn 2-4 lần so với những người không có tiền sử này

Aspirin và NSAID

Có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi UT đại tràng, tuy nhiên dùng thuốc này phòng ngừa rõ ràng là gây nhiều bất lợi vì tác dụng phụ của nó.

Yếu tố khác

- Tia phóng xạ, xạ trị

- Những rối loạn khác ở mức độ phân tử

Điều trị hormone thay thế

Làm giảm tiết acid mật và ostrogen tác dụng lên biểu mô đại tràng

 

Hình 2: Mô phỏng polyp đại tràng

Hình 3: Hình ảnh polyp đại tràng chụp qua nội soi đại tràng

  1. Phân loại mô bệnh học

- Về cấu trúc vi thể, ung thư đại tràng có các loại sau đây

+ Ung thư biểu mô tuyến

+ Ung thư biểu mô tuyến nhầy

+ Ung thư biểu mô tế bào nhẫn

+ Ung thư biểu mô tế bào vảy

+ Ung thư biểu mô tuyến vảy

+ Ung thư biểu mô không biệt hóa

  1. Phân loại giai đoạn theo TNM

Giai đoạn

T

N

M

0

Tis

N0

M0

I

T1

T2

N0

N0

M0

M0

IIA

T3

N0

M0

IIB

T4a

N0

M0

IIC

T4b

N0

M0

IIIA

T1-T2

T1

N1-N1c

N2a

M0

M0

IIIB

T3-T4a

T2-T3

T1-T2

N1-N1c

N2a

N2b

M0

M0

M0

IIIC

T4a

T3-T4a

T4b

N2a

N2b

N1-N2

M0

M0

M0

IVA

Bất kỳ T

Bất kỳ N

M1a

IVB

Bất kỳ T

Bất kỳ N

M1b

Với:

Tx: u nguyên phát không đánh giá được

To: không có bằng chứng của u nguyên phát

Tis: ung thư biểu mô tại chỗ

T1: ung thư xâm lấn đến lớp dưới niêm mạc

T2: ung thư xâm lấn đến lớp cơ

T3: ung thư xâm lấn qua lớp cơ đến thanh mạc

T4a: ung thư xâm lấn đến bề mặt thanh mạc

T4b: ung thư xâm lấn đến trực tiếp hoặc dính vào các tạng khác

N0: không di căn hạch vùng

N1: di căn 1-3 hạch vùng

N1a: di căn 1 hạch vùng

N1b: di căn 2-3 hạch vùng

N1c: u gieo rắc đến dưới thanh mạc, mạc tren ruột nhưng không di căn hạch

N2: di căn ≥ 4 hạch vùng

N2a: di căn 4-6 hạch vùng

N2b: di căn ≥ 7 hạch vùng

M0: không có di căn xa

M1: có di căn xa

M1a: di căn xa giới hạn ở 1 tạng hoặc  1 vị trí

M1b: di căn xa đến hơn 1 tạng/vị trí hoặc cho di căn phúc mạc

  1. Triệu chứng của ung thư đại tràng

Bệnh nhân thường không có biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn sớm, do đó, thường phát hiện ung thư trong khi khám sức khỏe định kỳ. Ở những giai đoạn muộn hơn, sẽ xuất hiện các triệu chứng không đặc hiệu như sau:

5.1. Đau bụng

- Là triệu chứng có mặt trong hầu hết các bệnh lý về đường tiêu hóa, gan mật tụy và là triệu chứng thường gặp nhất của ung thư đại tràng

- Cơn đau khác nhau ở mỗi người về cường độ, vị trí đau, tính chất đau nhưng có đặc điểm chung là mơ hồ, âm ỉ, khó xác định vị trí khi chưa xảy ra biến chứng tắc ruột. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đa phần bệnh nhân than phiền về những cơn đau ở vùng dưới rốn, quanh rốn, dọc theo khung đại tràng

5.2. Thay đổi thói quen đi cầu

- Là triệu chứng thường gặp thứ hai sau đau bụng. Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm, sự thay đổi gần như diễn ra rất ít, có thể chỉ thay đổi số lần đi cầu.

- Ngoài ra một số biểu hiện khác có thể là thay đổi hình dạng, kích thước và tính chất của phân.

- Triệu chứng này sẽ thay đổi tùy theo triệu chứng của u: ở đại tràng phải, đường kính lớn hơn, phân lỏng hơn và ung thư có dạng chồi sùi, triệu chứng xảy ra muộn hơn; ngược lại, ở đại tràng trái, lòng đại tràng hẹp hơn, phân cứng hơn, và ung thư thường có dạng nhẫn vòng nên triệu chứng thường xảy ra sớm hơn

5.3. Đại tiện ra máu

- Đại tiện ra máu là triệu chứng không phải bệnh nhân nào cũng có, màu sắc máu thay đổi theo từng đoạn của ống tiêu hóa. Nếu máu đỏ tươi thường gặp u vùng thấp, đoạn cuối của đại tràng.

- Đại tiện ra máu, nhất là máu tươi nhất dễ gây nhầm với chảy máu do bệnh trĩ cộng với tư tưởng chủ quan của bệnh nhân, là những lý do làm cho ung thư đại tràng bị phát hiện muộn, nhất là người trẻ

  1. Các xét nghiệm, thủ thuật

6.1. Công thức máu là xét nghiệm thường quy, đánh giá mức độ thiếu máu, nhiễm trùng (nếu có)

6.2. Nội soi đại tràng cho thấy hình ảnh trực quan về vị trí, hình dạng, kích thước và tình trạng của khối ung thư, cho phép tiên lượng và định hướng điều trị và đặc biệt là có thể sinh thiết lấy bệnh phẩm mang đi xét nghiệm mô bệnh học. Kết quả xét nghiệm Giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng để kết luận về ung thư

Hình 2: Ung thư đại tràng trái.

Hình 3: Ung thư đại tràng phải

6.3. Chụp CT-Scan là phương tiện chẩn đoán thường quy, tức là cần thiết phải chụp CT khi có nghi ngờ về u đại tràng. Ngoài ra, CT có thể đánh giá được nhiều thông tin khác, ví dụ như di căn

6.4. Xét nghiệm CEA trong máu dùng để tiên lượng và theo dõi sau điều trị ung thư đại tràng

6.5. Tìm máu ẩn trong phân để loại trừ có hay không sự chảy máu rỉ rả từ đường tiêu hóa

  1. Các tình huống thường gặp

Thường không dễ phát hiện ra ung thư đại tràng ở giai đoạn sớm, thậm chí cả ở những giai đoạn muộn hơn, cho nên bệnh nhân được phát hiện qua khám định kỳ hoặc sẽ chỉ đến bệnh viện khi đã xuất hiện các triệu chứng nặng hoặc các biến chứng sau đây:

7.1. Tắc ruột hoặc bán tắc ruột do khối u chèn ép đường tiêu hóa

- Hay gặp hơn ở những người trên 50 tuổi với các triệu chứng của tắc ruột cơ học

- Triệu chứng chính của tắc ruột là đau bụng dữ dội quặn từng cơn rõ rệt, nôn mửa hoặc có khi chỉ buồn nôn, bí trung đại tiện xuất hiện sớm, và bụng chướng căng. Để muộn, bệnh nhân sẽ nôn ra chất giống phân, và biểu hiện nhiễm trùng nặng

- Đây là một cấp cứu thực sự

7.2. Thủng đại tràng gây viêm phúc mạc

 - Khi đại tràng thủng, phân cùng với vi khuẩn đường ruột sẽ tràn vào ổ bụng gây viêm phúc mạc

- Biểu hiện bằng đau bụng dữ dội, liên tục, tăng dần, bụng co cứng toàn bộ hoặc cảm ứng phúc mạc nếu bệnh nhân đến quá muộn.

- Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc nặng thường ở giai đoạn muộn, tiến triển đến nhiễm trùng huyết và suy đa tạng

7.3. Xuất huyết tiêu hóa

- Biểu hiện toàn thân do mất máu rỉ rả từ đường tiêu hóa

- triệu chứng đại tiện phân đen hoặc đại tiện ra máu tươi đối với u phần thấp ống tiêu hóa

  1. Điều trị

- Phẫu thuật

- Hóa trị

- Xạ trị

 

In bài viết
Bài viết liên quan
Thông tin liên hệ
Phòng khám Trĩ, rò hậu môn, sỏi mật, u gan Bs Nghĩa 
FANPAGE FACEBOOK
1
Bạn cần hỗ trợ?