Địa chỉ: 02 Nguyễn Giản Thanh - Q. Thanh Khê - Đà Nẵng
Time: 17h00 - 19h00 - Từ T2 - T7
Hotline: 0813.624.287 |
Email: tranvannghia040484@gmail.com | Kết nối với chúng tôi
- Ung thư đại tràng là loại bệnh ác tính thường gặp và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư.
- Quá trình từ đại tràng bình thường tiến triển thành ung thư kéo dài qua nhiều năm và qua nhiều quá trình có thể ngăn chặn được
- Cho đến nay, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị chủ yếu, hóa trị chỉ đóng vai trò hỗ trợ
- Ung thư đại tràng đứng hàng thứ năm trong các loại ung thư và hàng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa chỉ sau ung thư dạ dày. Ở nam giới, ung thư đại tràng đứng hàng thứ tư và ở nữ giới đứng hàng thứ hai
Hình 1: Ung thư đại tràng
Các yếu tố bên ngoài | Các yếu tố bên trong |
Chế độ ăn nhiều mỡ Chế độ ăn nhiều mỡ đặc biệt là mỡ động vật bão hòa, làm tăng lượng acid mật và các steroid trung tính làm thay đổi các vi khuẩn có sẵn trong ruột. Từ đó từ đó làm biến đổi các acide mật và các sterol trung tính thành các chất chuyển hóa có khả năng thúc đẩy hoặc mở đầu cho sự hình thành các U. | Tuổi Tần suất mắc ung thư đại tràng tăng lên rõ rệt ở những người trên 50 tuổi |
Chế độ ăn nhiều thịt Thịt đỏ chứa nhiều sắt. Sắt làm gia tăng các gốc tự do làm tổn thương niêm mạc đại tràng và kích thích các yếu tố sinh ung thư khác | Béo phì Làm tăng nguy cơ ung thư đại tràng ở nữ và nam. |
Chế độ ăn ít chất xơ Kéo dài thời gian phân ở lại trong ĐT, tạo cơ hội sinh chất gây ung nội sinh và niêm mạc ruột phải tiếp xúc lâu hơn với các chất sinh ung, làm giảm sự hòa tan và bám dính của các chất sinh ung trong phân. | Polyp đại tràng Polyp tuyến là loại có khả năng ác tính hóa cao, nhất là polyp tuyến nhánh, chúng được xem là các tổn thương tiền ung thư. Thời gian để 1 polyp biến thành ung thư kéo dài từ 5-10 năm tùy thuộc cấu tạo mô học của polyp đó. Việc cắt bỏ các polyp tuyến làm giảm nguy cơ ung thư đại tràng |
Calci và vitamin D Calci làm kết tủa acid mật và thải ra ngoài theo phân làm giảm nguy cơ ung thư đại tràng | Hoạt động thể chất Làm giảm nguy cơ ung thư đại tràng |
Folate Folate là một loại vitamin B. Thiếu folate dễ dẫn đến ung thư do làm gián đoạn quá trình tổng hợp và sửa chữa DNA | Cắt túi mật Sau cắt túi mật, lượng acid mật thứ phát trong phân gia tăng, làm ảnh hưởng đến khả năng sin hung thư |
Hút thuốc lá Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư đại tràng cao hơn 3-4 lần người không hút thuốc. Hút thuốc lá đóng vai trò trong hình thành các tổn thương tiền ung thư như polyp đại tràng. Độ tuổi trung bình mắc UTĐT của người hút thuốc lá cũng thấp hơn | Bệnh ruột do viêm Viêm loét đại tràng, bệnh Crohn được xem là những yếu tố nguy cơ cao của ung thư đại tràng, nhất là khi viêm ruột kéo dài. |
Rượu Rượu làm rối loạn hấp thu folate, ảnh hưởng đến tổng hợp DNA, tạo ra sản phẩn chuyển hóa độc hại là acetaldehyde làm tổn thương niêm mạc đại tràng. Rượu tác động qua lại với thuốc lá gây đột biến DNA dễ gây ung thư | Tiền sử gia đình có người bị ung thư đại tràng Người có một hay nhiều người thân ở thế hệ trước bị UTĐT sẽ có nguy cơ bị UTĐT cao hơn 2-4 lần so với những người không có tiền sử này |
Aspirin và NSAID Có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi UT đại tràng, tuy nhiên dùng thuốc này phòng ngừa rõ ràng là gây nhiều bất lợi vì tác dụng phụ của nó. | Yếu tố khác - Tia phóng xạ, xạ trị - Những rối loạn khác ở mức độ phân tử |
Điều trị hormone thay thế Làm giảm tiết acid mật và ostrogen tác dụng lên biểu mô đại tràng |
|
Hình 2: Mô phỏng polyp đại tràng
Hình 3: Hình ảnh polyp đại tràng chụp qua nội soi đại tràng
- Về cấu trúc vi thể, ung thư đại tràng có các loại sau đây
+ Ung thư biểu mô tuyến
+ Ung thư biểu mô tuyến nhầy
+ Ung thư biểu mô tế bào nhẫn
+ Ung thư biểu mô tế bào vảy
+ Ung thư biểu mô tuyến vảy
+ Ung thư biểu mô không biệt hóa
Giai đoạn | T | N | M |
0 | Tis | N0 | M0 |
I | T1 T2 | N0 N0 | M0 M0 |
IIA | T3 | N0 | M0 |
IIB | T4a | N0 | M0 |
IIC | T4b | N0 | M0 |
IIIA | T1-T2 T1 | N1-N1c N2a | M0 M0 |
IIIB | T3-T4a T2-T3 T1-T2 | N1-N1c N2a N2b | M0 M0 M0 |
IIIC | T4a T3-T4a T4b | N2a N2b N1-N2 | M0 M0 M0 |
IVA | Bất kỳ T | Bất kỳ N | M1a |
IVB | Bất kỳ T | Bất kỳ N | M1b |
Với:
Tx: u nguyên phát không đánh giá được
To: không có bằng chứng của u nguyên phát
Tis: ung thư biểu mô tại chỗ
T1: ung thư xâm lấn đến lớp dưới niêm mạc
T2: ung thư xâm lấn đến lớp cơ
T3: ung thư xâm lấn qua lớp cơ đến thanh mạc
T4a: ung thư xâm lấn đến bề mặt thanh mạc
T4b: ung thư xâm lấn đến trực tiếp hoặc dính vào các tạng khác
N0: không di căn hạch vùng
N1: di căn 1-3 hạch vùng
N1a: di căn 1 hạch vùng
N1b: di căn 2-3 hạch vùng
N1c: u gieo rắc đến dưới thanh mạc, mạc tren ruột nhưng không di căn hạch
N2: di căn ≥ 4 hạch vùng
N2a: di căn 4-6 hạch vùng
N2b: di căn ≥ 7 hạch vùng
M0: không có di căn xa
M1: có di căn xa
M1a: di căn xa giới hạn ở 1 tạng hoặc 1 vị trí
M1b: di căn xa đến hơn 1 tạng/vị trí hoặc cho di căn phúc mạc
Bệnh nhân thường không có biểu hiện lâm sàng ở giai đoạn sớm, do đó, thường phát hiện ung thư trong khi khám sức khỏe định kỳ. Ở những giai đoạn muộn hơn, sẽ xuất hiện các triệu chứng không đặc hiệu như sau:
5.1. Đau bụng
- Là triệu chứng có mặt trong hầu hết các bệnh lý về đường tiêu hóa, gan mật tụy và là triệu chứng thường gặp nhất của ung thư đại tràng
- Cơn đau khác nhau ở mỗi người về cường độ, vị trí đau, tính chất đau nhưng có đặc điểm chung là mơ hồ, âm ỉ, khó xác định vị trí khi chưa xảy ra biến chứng tắc ruột. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đa phần bệnh nhân than phiền về những cơn đau ở vùng dưới rốn, quanh rốn, dọc theo khung đại tràng
5.2. Thay đổi thói quen đi cầu
- Là triệu chứng thường gặp thứ hai sau đau bụng. Tuy nhiên, ở giai đoạn sớm, sự thay đổi gần như diễn ra rất ít, có thể chỉ thay đổi số lần đi cầu.
- Ngoài ra một số biểu hiện khác có thể là thay đổi hình dạng, kích thước và tính chất của phân.
- Triệu chứng này sẽ thay đổi tùy theo triệu chứng của u: ở đại tràng phải, đường kính lớn hơn, phân lỏng hơn và ung thư có dạng chồi sùi, triệu chứng xảy ra muộn hơn; ngược lại, ở đại tràng trái, lòng đại tràng hẹp hơn, phân cứng hơn, và ung thư thường có dạng nhẫn vòng nên triệu chứng thường xảy ra sớm hơn
5.3. Đại tiện ra máu
- Đại tiện ra máu là triệu chứng không phải bệnh nhân nào cũng có, màu sắc máu thay đổi theo từng đoạn của ống tiêu hóa. Nếu máu đỏ tươi thường gặp u vùng thấp, đoạn cuối của đại tràng.
- Đại tiện ra máu, nhất là máu tươi nhất dễ gây nhầm với chảy máu do bệnh trĩ cộng với tư tưởng chủ quan của bệnh nhân, là những lý do làm cho ung thư đại tràng bị phát hiện muộn, nhất là người trẻ
6.1. Công thức máu là xét nghiệm thường quy, đánh giá mức độ thiếu máu, nhiễm trùng (nếu có)
6.2. Nội soi đại tràng cho thấy hình ảnh trực quan về vị trí, hình dạng, kích thước và tình trạng của khối ung thư, cho phép tiên lượng và định hướng điều trị và đặc biệt là có thể sinh thiết lấy bệnh phẩm mang đi xét nghiệm mô bệnh học. Kết quả xét nghiệm Giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng để kết luận về ung thư
Hình 2: Ung thư đại tràng trái.
Hình 3: Ung thư đại tràng phải
6.3. Chụp CT-Scan là phương tiện chẩn đoán thường quy, tức là cần thiết phải chụp CT khi có nghi ngờ về u đại tràng. Ngoài ra, CT có thể đánh giá được nhiều thông tin khác, ví dụ như di căn
6.4. Xét nghiệm CEA trong máu dùng để tiên lượng và theo dõi sau điều trị ung thư đại tràng
6.5. Tìm máu ẩn trong phân để loại trừ có hay không sự chảy máu rỉ rả từ đường tiêu hóa
Thường không dễ phát hiện ra ung thư đại tràng ở giai đoạn sớm, thậm chí cả ở những giai đoạn muộn hơn, cho nên bệnh nhân được phát hiện qua khám định kỳ hoặc sẽ chỉ đến bệnh viện khi đã xuất hiện các triệu chứng nặng hoặc các biến chứng sau đây:
7.1. Tắc ruột hoặc bán tắc ruột do khối u chèn ép đường tiêu hóa
- Hay gặp hơn ở những người trên 50 tuổi với các triệu chứng của tắc ruột cơ học
- Triệu chứng chính của tắc ruột là đau bụng dữ dội quặn từng cơn rõ rệt, nôn mửa hoặc có khi chỉ buồn nôn, bí trung đại tiện xuất hiện sớm, và bụng chướng căng. Để muộn, bệnh nhân sẽ nôn ra chất giống phân, và biểu hiện nhiễm trùng nặng
- Đây là một cấp cứu thực sự
7.2. Thủng đại tràng gây viêm phúc mạc
- Khi đại tràng thủng, phân cùng với vi khuẩn đường ruột sẽ tràn vào ổ bụng gây viêm phúc mạc
- Biểu hiện bằng đau bụng dữ dội, liên tục, tăng dần, bụng co cứng toàn bộ hoặc cảm ứng phúc mạc nếu bệnh nhân đến quá muộn.
- Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc nặng thường ở giai đoạn muộn, tiến triển đến nhiễm trùng huyết và suy đa tạng
7.3. Xuất huyết tiêu hóa
- Biểu hiện toàn thân do mất máu rỉ rả từ đường tiêu hóa
- triệu chứng đại tiện phân đen hoặc đại tiện ra máu tươi đối với u phần thấp ống tiêu hóa
- Phẫu thuật
- Hóa trị
- Xạ trị
Địa chỉ: 02 Nguyễn Giản Thanh - Q. Thanh Khê - Đà Nẵng
Time: 17h00 - 19h00 - Từ T2 - T7
Hotline: 0813.624.287 |